Theo quy định của pháp luật, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản gồm cả quyền sử dụng đất (nếu có) của người đã chết cho người còn sống, trong đó tài sản của người chết để lại được gọi chung là di sản.
Người thừa kế sẽ gồm người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng đối với trường hợp người chết không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
Bố mẹ mất đột ngột không kịp để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia ra sao? (Ảnh minh họa)
Tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015 đã quy định hàng thừa kế thứ nhất gồm có: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; những người thừa kế cùng hàng này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Ngoài ra, quy định tại Điều 57 Luật Công chứng, những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản.
Trong văn bản này, người được hưởng di sản thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
Đối với trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định cần phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng cần phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Người thừa kế cũng có trách nhiệm phải ký tên, điểm chỉ vào văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế trước mặt công chứng viên.
Ngoài ra, văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản đã được công chứng sẽ là một trong các căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đối với người được hưởng di sản.