TIN TỨC » Kiến thức

Người lao động ở vùng nào được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp cao nhất lên tới 26.550.000 đồng?

Thứ sáu, 10/10/2025 22:25

Nếu Dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu vùng được thông qua thì người lao động ở vùng 1 sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức cao nhất 26.550.000 đồng.

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

...

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động 2019 đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Dự kiến sắp tới tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ tăng (Ảnh minh họa).

Do đó, trợ cấp thất nghiệp tối đa từ nay đến hết năm 2025 được tính theo 2 cách:

Cách 1: Dựa trên lương cơ sở áp dụng đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

TCTN tối đa = 5 x Lương cơ sở.

Cách 2: Dựa trên lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng.

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 39 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực kể từ 01/01/2026) quy định:

Mức hưởng, thời gian hưởng, thời điểm hưởng và hồ sơ, trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

...

Dựa theo quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, ở luật mới không có sự phân chia người lao động ở khu vực công hay khu vực tư trong cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa nữa.

Khi đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ năm 2026 thống nhất thực hiện theo công thức sau:

TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức thấp nhất tại vùng 4 là 3.450.000 và cao nhất ở vùng 1 là 4.960.000 đồng.

Theo dự thảo đầu năm 2026 thì mức thấp nhất ở vùng 4 là 3.700.000 đồng và cao nhất ở vùng 1 là 5.310.000 đồng.

Áp dụng theo công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ năm 2026 căn cứ theo Luật Việc làm 2025 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể sẽ được tính như sau:

Đối với mức lương tối thiểu vùng hiện tại:

Mức thấp nhất ở vùng 4 = 3.450.000 x 5 = 17.250.000 đồng

Mức hưởng ở vùng 3 = 3.860.000 x 5 = 19.300.000 đồng

Mức hưởng ở vùng 2 = 4.410.000 x 5 = 22.050.000 đồng

Mức cao nhất ở vùng 1 = 4.960.000 đồng x 5 = 24.800.000 đồng

Đối với mức lương tối thiểu vùng theo Dự thảo Nghị định:

Mức thấp nhất ở vùng 4 = 3.700.000 đồng x 5 = 18.500.000 đồng

Mức hưởng ở vùng 3 = 4.140.000 x 5 = 20.700.000 đồng

Mức hưởng ở vùng 2 = 4.730.000 x 5 = 23.650.000 đồng

Mức cao nhất ở vùng 1 = 5.310.000 đồng x 5 = 26.550.000 đồng

Như vậy, Luật Việc làm 2025 có hiệu lực thi hành, người lao động ở vùng 1 sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức cao nhất là 24.800.000 đồng (mức lương tối thiểu vùng hiện tại) và nếu Dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu vùng được thông qua thì người lao động ở vùng 1 sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức cao nhất 26.550.000 đồng.

Bảo đảm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động dựa trên nguyên tắc nào?

Căn cứ theo Điều 29 Luật Việc làm 2025 quy định về nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, Nhà nước bảo đảm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động dựa trên các nguyên tắc sau:

- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.

- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích; bảo đảm an toàn, tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ.

Như vậy, nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được Nhà nước bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Việc làm 2025.

Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định về điều kiện hưởng. Theo đó, người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.

Lưu ý: Luật Việc làm 2025 có hiệu lực kể từ 01/01/2026.

T.San (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)
Tin nổi bật
Tin cùng chuyên mục
Tin Video
Tin mới