TIN TỨC » Kiến thức

Trường hợp vi phạm nào Trưởng thôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Thứ bảy, 11/10/2025 15:30

Nếu không làm đúng nhiệm vụ, thậm chí vi phạm pháp luật, Trưởng thôn có thể bị xử lý từ miễn nhiệm, bãi nhiệm đến truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn

Theo Điều 10 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV, trưởng thôn có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

Nhiệm vụ:

Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tập hợp, phản ánh và đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong địa bàn.

Thực hiện việc lập biên bản về kết quả các nội dung đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã.

Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị – xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia các phong trào, cuộc vận động do các tổ chức này phát động.

Sáu tháng đầu năm và cuối năm, báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.

(Ảnh minh họa).

Quyền hạn:

Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư, sau khi đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.

Được phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.

Được chính quyền cấp xã mời họp, cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Được tham gia bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không phải là cán bộ, công chức nhà nước, mà là người dân do cộng đồng bầu ra, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Vì vậy, họ không có thẩm quyền hành chính như Chủ tịch hay Phó Chủ tịch UBND xã. Mọi hành vi vượt thẩm quyền, tự ý giải quyết công việc trái pháp luật đều bị coi là vi phạm.

Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không phải là cán bộ, công chức nhà nước, mà là người dân do cộng đồng bầu ra, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Vì vậy, họ không có thẩm quyền hành chính như Chủ tịch hay Phó Chủ tịch UBND xã. Mọi hành vi vượt thẩm quyền, tự ý giải quyết công việc trái pháp luật đều bị coi là vi phạm.

Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 04/2012/TT-BNV, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm nếu:

- Không hoàn thành nhiệm vụ;

- Để xảy ra vi phạm, khuyết điểm;

- Hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm.

Cơ chế này nhằm bảo đảm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chịu trách nhiệm trước cả chính quyền cấp xã và cộng đồng dân cư.

Trưởng thôn vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Tùy tính chất và mức độ vi phạm, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể bị xem xét, xử lý theo nhiều hình thức khác nhau:

Miễn nhiệm:

Căn cứ khoản 9 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV, việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN.

Theo đó, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể được miễn nhiệm trong các trường hợp: Do sức khoẻ không bảo đảm; Do hoàn cảnh gia đình;

Vì lý do khác dẫn đến không thể tiếp tục đảm nhiệm công việc.

Trưởng thôn vi phạm nhiệm vụ có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm đến truy cứu trách nhiệm hình sự. (Ảnh minh họa)

Bãi nhiệm:

Khoản 2 Điều 13 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không hoàn thành nhiệm vụ, để xảy ra vi phạm, khuyết điểm hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì tùy mức độ sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.

Thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm được thực hiện thông qua việc UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến cử tri trong thôn, tổ dân phố, theo đúng Điều 12 Thông tư 04/2012/TT-BNV (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 14/2018/TT-BNV).

Xử phạt hành chính:

Nếu vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể (đất đai, xây dựng, tài chính – ngân sách, an ninh trật tự…), Trưởng thôn có thể bị xử lý theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung các năm 2020, 2022, 2025) và các nghị định chuyên ngành có liên quan.

Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi, chiếm đoạt tài sản hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, Trưởng thôn có thể bị xử lý theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017, 2025).

Các tội danh có thể áp dụng bao gồm: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356); Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357);

Các tội phạm khác về chức vụ được quy định tại Chương XXIII Bộ luật Hình sự.

Như vậy, Trưởng thôn không chỉ chịu trách nhiệm trước nhân dân mà còn phải tuân thủ nghiêm pháp luật. Khi để xảy ra sai phạm, họ có thể bị xử lý bằng các hình thức kỷ luật (miễn nhiệm, bãi nhiệm), xử phạt hành chính hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.

K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)
Tin nổi bật
Tin cùng chuyên mục
Tin Video
Tin mới